Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch (Heart Disease) là bệnh lý do rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh bao gồm các bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại vi, thấp tim, bệnh van tim, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim… là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có 17,9 triệu người tử vong vì bệnh lý tim mạch, trong đó, 85% số đó do nhồi máu cơ tim và đột quỵ.Nếu như trước đây, các bệnh lý tim mạch như bệnh động mạch não, bệnh động mạch vành,… thường gặp ở người lớn tuổi, thì ngay nay có thể xuất hiện sớm ở người trẻ
Trong khi đó, những người trẻ thường chủ quan rằng mình không có nguy cơ mắc bệnh nên k có biện pháp phòng ngừa hợp lý và thái độ tầm soát sớm, điều đó dẫn tới các biến chứng đáng tiếc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tài sản lao động của xã hội. Bên cạnh dó, trường hợp bệnh nhân tim bẩm sinh không được chuẩn đoán sớm và điều trị kịp thời trong những năm đầu sau sinh cũng chiếm tỉ lệ đáng kể bệnh lý tim mạch ở người trẻ
Các bệnh lý tim mạch phổ biến
- Bệnh động mạch vành
Là bệnh của động mạch nuôi tim, biểu hiện dưới dạng 3 nhóm dưới dạng: đau thắt ngực ổn định, đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim. Theo ước tính hiện có khoảng 8,9 triệu người tử vong mỗi năm do bệnh động mạch vành. Đối với khu vực các nước đang phát triển như Việt Nam, theo số liệu của Viện Tim mạch Quốc gia, tỉ lệ mạch vành tăng dần qua các năm, năm 1991 là 3%, năm 1996 là 6.05%, năm 1999 là 9.5%. Các bệnh mạch vành chiếm từ 11 – 36% trường hợp tử vong. Ngày nay, bệnh động mạch vành cũng có dấu hiệu trẻ hóa và xuất hiện ở những người gầy.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh mạch vành do sự xuất hiện của các mảng bám từ cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị tổn thương tạo thành quá trình xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị tắc hoặc vỡ, các tế bào máu kết tụ lại với nhau tại vị trí để cố gắng sửa chữa động mạch, sự tích tụ các mảng bám dẫn đến sự hẹp của thành mạch. Động mạch vành có chức năng cung cấp lượng máu giàu oxy cho cơ tim, vì vậy khi sự tắc nghẽn diễn ra không được điều trị vô cùng nguy hiểm, có thể dẫn tới biến chứng như nhồi máu cơ tim hoặc tử vong.
Dấu hiệu
Nếu động mạch vành bị thu hẹp điều này dẫn đến việc không thể cung cấp đủ máu giàu oxy cho tim đặc biệt là khi tim đập mạnh, nhanh như khi tham gia hoạt động thể lực, leo trèo. Giai đoạn đầu, lưu lượng máu giảm có thể không gây ra hoặc gây ra ít các triệu chứng. Tuy nhiên, qua thời gian khi các mảng bám tích tụ nhiều hơn trong động mạch vành, người bệnh có thể nhận ra các dấu hiệu của bệnh động mạch vành như:
- Đau thắt ngực: Người bệnh có thể cảm thấy áp lực dồn nặng về ngực hoặc cảm giác tức ngực như thể ai đó đang đứng trên ngực. Đây là những cơn đau thắt ngực điển hình và thường xảy ra nhiều hơn ở bên ngực trái. Khi căng thẳng hoặc làm việc gắng sức, bệnh nhân sẽ xuất hiện những cơn đau này và sẽ biến mất trong vòng vài phút sau khi được nghỉ ngơi hoặc giải tỏa căng thẳng.
- Khó thở: Nếu tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, người bệnh có thể bị khó thở hoặc cực kỳ mệt mỏi khi hoạt động.
- Bên cạnh đó người bệnh có thể có cảm giác nặng nề vùng tim, nóng ran vùng ngực, đầy bụng và những cơn đau tim âm ỉ.
2. Rối loạn nhịp tim
Nhịp đập của tim bình thường của người trưởng thành sẽ nằm trong khoảng từ 60 – 100 lần/phút lúc nghỉ ngơi. Rối loạn nhịp tim là tình trạng bất thường về tần số tim như quá nhanh (lớn hơn 100 nhịp trên phút), quá chậm (dưới 60 nhịp trên phút) hay nhịp không đều. (3)
Nguyên nhân
- Dựa vào các dạng loạn nhịp tim, có thể chia nguyên nhân dẫn đến bệnh như sau:
- Loạn nhịp tim chức năng: Tình trạng này thường xuất hiện ở những người bình thường có rối loạn tâm lý, lao động gắng sức, chế độ ăn uống không khoa học, hút thuốc, sử dụng các chất kích thích như cafe, rượu…
- Loạn nhịp tim thực thể do tổn thương thực thể tại tim: Thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, các bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim…
- Loạn nhịp tim do các bệnh của cơ quan khác: Các bệnh cường giáp, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, thiếu máu hoặc do thuốc…
Dấu hiệu
Rối loạn nhịp tim có thể khiến cho hoạt động bơm máu của tim trở nên kém hiệu quả và gây ra các triệu chứng như:
3. Bệnh van tim
Van tim có cấu trúc đặc biệt nhằm đảm bảo việc máu lưu chuyển giữa các buồng tim được hoạt động theo chu trình nhất định. Bệnh van tim là tình trạng bệnh lý của tim thường biểu hiện dưới hai dạng tổn thương chính là hẹp van tim và hở van tim, hoặc có thể xuất hiện tình trạng một van tim có 2 tổn thương cả hẹp và hở van tim. Hẹp van tim khiến cho các van tim trở nên dày và cứng, trong một số trường hợp xảy ra dính các mép van, điều này làm hạn chế khả năng mở của van tim, cản trở sự lưu thông dòng máu.
Ngược lại, khi các van tim đóng không kín do giãn vòng van, thoái hóa, dính, co rút hoặc các dây chằng van tim quá dài sẽ gây ra tình trạng hở van tim, điều này có thể làm cho dòng máu trào ngược lại trong thời kỳ đóng van.
Nguyên nhân
Một số nguyên nhân có thể dẫn đến các bệnh van tim như:
- Bẩm sinh: Van tim của trẻ có thể bị khiếm khuyết ngay khi ở trong bào thai, đây được xem là khuyết tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán khi trẻ còn nhỏ.
- Bệnh thấp tim: Van tim bị tổn thương do liên cầu khuẩn dẫn đến bệnh thấp tim, với bệnh lý này van bị dày dính, co kéo hoặc vôi hóa hay khít hẹp một thời gian dẫn đến tình trạng van đóng không kín dẫn đến hẹp – hở van.
- Bệnh cơ tim: đây bệnh lý làm thay đổi cấu trúc tim, có thể giãn các buồng tim trong bệnh cơ tim giãn nở hoặc dẫn đến hở van tim.
- Nhồi máu cơ tim: hở van hai lá do đứt dây chằng hoặc rối loạn vận động của cột cơ là một trong những biến chứng hay gặp ở người bệnh bị nhồi máu cơ tim, nhất là nhồi máu vùng sau dưới.
- Thoái hoá van: tuổi càng cao thì van tim càng dễ bị thoái hoá, dễ bị rách và bị vôi hóa van tim khiến cho van tim bị dày và xơ cứng, cản trở lưu lượng máu đi qua.
- Sa van tim: Khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái đóng không đúng cách dẫn đến việc van lồi lên vào trong buồng tim phía nhĩ trái. Sa van hai lá thường gặp nhất, có thể là do đứt dây chằng sau nhồi máu cơ tim, chấn thương hoặc do giãn vòng van hai lá do suy tim, giãn buồng tim.
Dấu hiệu
Các dấu hiệu cảnh báo bệnh van tim đáng chú ý như:
- Khó thở, tăng nặng khi người bệnh nằm xuống.
- Mệt mỏi.
- Tim đập nhanh
- Đánh trống ngực
- Chóng mặt, hoa mắt
- Sưng chân, mắt cá chân
- Ho khan, nhất là vào ban đêm.
4. Tim bẩm sinh
Dị tật tim bẩm sinh có ngay từ khi trẻ mới sinh và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc của tim và cách thức hoạt động của tim em bé. Bệnh tim bẩm sinh được biết đến là dạng dị tật phổ biến nhất và là nguyên nhân gây hàng đầu gây tử vong của các ca dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại các nước phát triển, tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh khoảng từ 0,7 – 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện nhi, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,5% trẻ nhập viện và 30 – 55% trẻ vào khoa tim mạch.(4)
Cứ 4 trẻ sinh ra thì có 1 trẻ bị mắc bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng. Với những trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nặng, bác sĩ khuyến cáo làm phẫu thuật hoặc làm các thủ thuật cần thiết trong những năm đầu đời. Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, những tiến bộ trong kỹ thuật y học đã giúp tầm soát và phát hiện được dị tật tim bẩm sinh ở tuần thứ 18 của thai kỳ.
Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh tim bẩm sinh ở hầu hết trẻ sơ sinh vẫn chưa được hiểu rõ. Một số trẻ bị dị tật tim do những thay đổi trong gen hoặc nhiễm sắc thể của trẻ. Bệnh tim bẩm sinh cũng được cho là do sự kết hợp của gen và các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố môi trường, chế độ ăn uống của người mẹ, tình trạng sức khỏe của người mẹ hoặc việc sử dụng thuốc của người mẹ trong khi mang thai.
Ví dụ, một số bệnh lý mà người mẹ mắc phải, như bệnh tiểu đường hoặc béo phì từ trước, có liên quan đến dị tật tim ở trẻ. Tình trạng hút thuốc khi mang thai cũng như dùng một số loại thuốc cũng có liên quan đến dị tật tim.
Dấu hiệu
Theo các chuyên gia, nếu trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh không được phát hiện sớm và điều trị có thể dẫn đến tử vong do rối loạn tuần hoàn cấp tính. Nếu trẻ có những triệu chứng giống như dưới đây, bố mẹ cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Trẻ không khóc sau sinh, môi, da tím tái và các ngón tay hơi xanh;
- Trẻ khó khăn khi thở hoặc thở nhanh;
- Thể chất chậm phát triển, nhẹ cân khi sinh;
- Khó khăn trong việc ăn uống, khó hấp thu;
- Trẻ thường xuyên ho, khò khè, tình trạng tái diễn nhiều lần;
- Tim đập mạnh bất thường;
- Khó thở khi bú và không chịu bú mẹ.
5. Bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tim mạch xảy ra khi các mảng bám từ chất béo, cholesterol, canxi, mô sợi và các chất khác tích tụ lại trong các động mạch mang máu đến não, các cơ quan và các chi gây nên tình trạng xơ vữa động mạch. Thời gian dài, các mảng bám tích tụ và cứng lại, gây nên tình trạng hẹp động mạch.
Có 2 thể viêm tắc động mạch ngoại vi:
- Bệnh Buerger (viêm 3 lớp thành động mạch): xuất hiện ở người trẻ tuổi (dưới 40 tuổi), người nghiện thuốc lá nặng, bệnh kéo dài nhiều năm, 95% phải đoạn chi.
- Viêm, tắc động mạch do xơ vữa động mạch:tình trạng này xảy ra ở người cao huyết áp, có các rối loạn chuyển mỡ máu.
Dấu hiệu
Bệnh động mạch ngoại biên thường có triệu chứng không rõ ràng và khá mơ hồ, người bệnh chỉ xuất hiện những cơn đau nhói ở bắp chân khi thực hiện các hoạt động thể lúc như đi bộ, chạy và có thể hết sau 5-10 phút. Bên cạnh đó, người bệnh có thể bị một số triệu chứng như lạnh da, da xanh xao, xuất hiện các vết loét lâu lành, chi bị hoại tử…
6. Suy tim
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng tiếp nhận máu để cung cấp máu cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể. Suy tim được xem là hậu quả cuối cùng của hầu hết các bệnh lý tim mạch.
Nguyên nhân
Dựa vào phân loại giải phẫu bệnh, có thể phân chia nguyên nhân gây bệnh dựa trên 3 nhóm bệnh suy tim chính là: Suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ.
- Nguyên nhân suy tim trái:
- Tăng huyết áp động mạch: Đây được xem là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra suy tim trái, tăng huyết áp làm cản trở sự tống máu.
- Do các bệnh van tim, viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim; rối loạn nhịp tim; bệnh tim bẩm sinh.
- Nguyên nhân suy tim phải:
- Do mắc các bệnh phổi mạn tính như hen phế quản, viêm phế quản mạn, giãn phế nang, giãn phế quản, xơ phổi, hay các bệnh lý tim mạch như nhồi máu phổi; gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực; hẹp van 2 lá; tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, các bệnh tim bẩm sinh như hẹp động mạch phổi, thông liên nhĩ, thông liên thất.
- Nguyên nhân suy tim toàn bộ:
- Bệnh nhân bị suy tim trái có thể phát triển thành suy tim toàn bộ; viêm tim toàn bộ do thấp tim, viêm cơ tim; bệnh cơ tim giãn.
- Nguyên nhân khác: cường giáp trạng, thiếu hụt vitamin B1, thiếu máu nặng, rò động mạch – tĩnh mạch.
Dấu hiệu
Các dấu hiệu và triệu chứng suy tim có thể khác nhau ở mỗi người, trong đó một số dấu hiệu thường gặp như:
- Bệnh nhân khó thở khi gắng sức, lúc nằm xuống;
- Mệt mỏi nhiều ngày, ăn không ngon, suy nhược cơ thể
- Chân, mắt cá chân… bị sưng phù;
- Nhịp tim nhanh hoặc không đều;
- Giảm khả năng tập thể dục;
- Ho nhiều ngày không khỏi, thở khò khè kèm theo có đờm màu trắng;
- Tiểu đêm nhiều lần;
- Sưng bụng (cổ trướng);
- Tăng cân rất nhanh do giữ nước;
- Chán ăn và buồn nôn;
- Không thể tập trung làm việc hoặc giảm tỉnh táo;
- Khó thở đột ngột, dữ dội và ho;
- Đau ngực.
Tầm soát sớm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người lớn
Ai cũng có thể là đối tượng mắc bệnh lý tim mạch, tuy nhiên một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này như:
- Cholesterol cao (Mỡ máu cao): Cholesterol là một chất béo được tìm thấy trong máu. Lượng cholesterol cao có thể khiến mạch máu của bạn bị thu hẹp, từ đó làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Bệnh tiểu đường: Đây là bệnh mãn tính với biểu hiện là lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường. Điều này có thể làm hỏng các mạch máu, khiến chúng dễ bị chít hẹp hơn. Nhiều người mắc bệnh tiểu đường type 2 cũng bị thừa cân hoặc béo phì, đây cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Ít hoạt động thể lực: Nếu bạn ít vận động, không tập thể dục thường xuyên, bạn có nguy cơ bị tăng huyết áp, mức cholesterol cao và thừa cân. Tất cả đều là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Tập thể dục thường xuyên sẽ giúp giữ cho trái tim của bạn khỏe mạnh. Khi kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục cũng có thể giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý.
- Thừa cân hoặc béo phì: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường và huyết áp cao, đây là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim.
- Lối sống: Uống quá nhiều rượu cũng có thể làm tăng mức cholesterol và huyết áp của bạn, và góp phần làm tăng cân và tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Tiền sử gia đình: Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tim, nguy cơ mắc bệnh này cũng tăng lên. Bạn được coi là có tiền sử gia đình mắc bệnh tim nếu: Bố hoặc anh trai trước 55 tuổi và mẹ hoặc chị gái trước 65 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh.
Các bạn có thể tham khảo link sản phẩm dưới đây: